当前位置:首页 > Thế giới > Soi kèo phạt góc Koln vs Bayern Munich, 20h30 ngày 27/5 正文
标签:
责任编辑:Thể thao
Nhận định, soi kèo Reims vs Marseille, 23h00 ngày 29/3: Củng cố vị trí nhì bảng
Trong khi toàn thị trường chỉ giảm nhẹ, sedan cỡ D cho thấy ngày càng kém sức hút với tỷ lệ giảm hơn một nửa. Xu hướng chuyển dịch sang xe gầm cao đã khiến phân khúc vốn được coi là chuẩn mực nhiều năm trước, trở nên kén khách vào lúc này.
" alt="Sedan cỡ D nửa đầu 2024: ngày càng mất sức hút"/>Tuy vậy, căn cứ theo số liệu phân tích từ Cơ quan An toàn Giao thông Quốc gia Mỹ (NTSB) với các vụ tai nạn hàng không dành cho máy bay thương mại từ năm 1971 cho thấy, có sự liên quan giữa tỷ lệ thương vong và sống sót với vị trí ghế ngồi. Hành khách ngồi gần đuôi máy bay chiếm gần 40% khả năng tồn tại so với những người ngồi phía trước.
![]() |
Theo kết quả nghiên cứu, 3 hàng ghế phía sau cùng của máy bay là vị trí ngồi có tỷ lệ sống sót cao nhất (Ảnh: Pinterest). |
Những chiếc ghế ở phía sau máy bay thường không được du khách ưa thích vì vài lý do. Một trong số đó là phải đợi rất lâu để xuống máy bay. Nhưng mạng lưới An toàn Hàng không phân tích từ 65 vụ rơi máy bay nhận thấy, đây là nơi an toàn nhất trong số hơn 50% vụ tai nạn, dựa trên tỷ lệ sống sót.
Cụ thể, những chỗ ngồi giữa máy bay có tỷ lệ tử vong cao nhất với 39% và 38% với các ghế phía trước. Ghế ngồi sau có tỷ lệ tử vong thấp hơn, vào khoảng 32%.
Một phân tích thứ 2 vào năm 2015 cũng cho thấy kết quả tương tự. Nhóm nghiên cứu thu hẹp phạm vi nghiên cứu của họ xuống còn 17 vụ tai nạn trong năm 1985 có những ca tử vong và cả người sống sót và có sẵn danh sách xếp hạng ghế ngồi.
Đặc biệt, tỷ lệ thương vong thấp nhất rơi vào 3 hàng ghế cuối của máy bay. Vị trí kém an toàn nhất là ghế gần lối đi ở khu vực giữa hai cánh với tỷ lệ thương vong lên tới 44 %. Do vậy, nhiều người còn gọi đây là "chiếc ghế giữa đáng sợ nhất".
Vậy cơ hội nào có thể sống sót nếu máy bay gặp nạn?
Các chuyên gia đến từ Đại học Greenwich (Anh) đã nghiên cứu dựa trên 2.000 người may mắn sống sót từ 105 vụ tai nạn máy bay trên toàn cầu. Kết quả cho thấy, một phần ba nạn nhân thiệt mạng chủ yếu do ngạt khói và cháy.
![]() |
Khi sự cố xảy ra, hành khách cần lắng nghe chỉ dẫn từ tiếp viên (Ảnh: Daily). |
Năm 1985, chiếc Boeing 737 bị cháy trên đường băng tại sân bay Manchester (Anh) khiến 55 hành khách tử vong. Sau sự cố này, tất cả các máy bay phải trải qua thử nghiệm về sơ tán hành khách, đảm bảo tất cả mọi người có thể thoát ra khỏi cabin trong vòng 90 giây với một nửa số cửa thoát hiểm.
Nhiều người nghĩ rằng lửa là nguyên nhân chính khiến tai nạn máy bay gây chết người. Thực tế, khói còn nguy hiểm hơn nhiều. Chỉ cần hít phải khói trong giây lát cũng có thể khiến hành khách bất tỉnh thậm chí tử vong. Trong tình huống khẩn cấp, hành khách phải làm ướt khăn hoặc mảnh vải lót trên ghế máy bay để che mũi, miệng.
Một trong những việc tối kỵ khi tai nạn xảy ra đó là cố cầm theo tài sản. Nên nhớ, việc mang theo tư trang, đồ có giá trị sẽ làm bạn và người khác chậm khi thoát ra ngoài. Cần để hai tay không vướng bận mới gạt bỏ chướng ngại vật khi chạy hoặc che mũi miệng tránh bị ngạt.
![]() |
Trong nhiều vụ tai nạn máy bay thảm khốc, hành khách không còn cơ hội sống dù ngồi ở vị trí nào (Ảnh: Quora). |
Các chuyên gia ước tính, hi vọng sống sót trong một vụ tai nạn máy bay thường chỉ kéo dài tối đa 2 phút. Bởi vậy, hành khách cần lắng nghe theo chỉ dẫn của tiếp viên tới cửa thoát hiểm nhanh nhất, thoát ra ngoài trong thời gian ít nhất.
Tuy nhiên trên thực tế, trong nhiều vụ tai nạn hàng không thảm khốc, phần lớn hành khách trên máy bay không còn cơ hội sống. Đó là lý do các chuyên gia khẳng định "không có chỗ ngồi nào an toàn tuyệt đối". Mọi kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tương đối.
Theo Dân trí
Hai hành khách Trung Quốc tiết lộ đã thoát khỏi vụ tai nạn trên chuyến bay số hiệu MU5735 của hãng hàng không China Eastern, do những thay đổi trong kế hoạch bay vào phút chót.
" alt="Vị trí ngồi nào an toàn nhất khi máy bay gặp nạn và cơ hội sống sót"/>Vị trí ngồi nào an toàn nhất khi máy bay gặp nạn và cơ hội sống sót
Nhận định, soi kèo Fortuna Mfou vs Gazelle, 22h00 ngày 27/3: Khách tự tin
Chuyện buồn đáng tiếc của một ngôi sao nhạc Việt" alt="Quá lố chiêu trò PR phim của sao Việt"/>
Độc giảHoàng Oanh
Nội dung tư vấn
Căn cứ Khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Thứ hai, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trường hợp 2: Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Trường hợp 3: Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp 4: Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do vì thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp 5: Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Trường hợp 6: Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp 7: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng tuân thủ quy định về thời hạn báo trước (ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng) hoặc thuộc trường hợp không cần báo trước sau đây:
- Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Người sử dụng lao động cung cấp các thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, BHXH, BHYT, BHTN, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu một cách không trung thực.
Trường hợp 8: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao độngtrong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế này do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Các thông tin đó bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp ốm đau, tai nạn như vừa đề cập ở gạch đầu dòng thứ hai của các trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
- Lưu ý riêng đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ Khoản 2, Điều 46 Bộ luật lao động 2019 và Khoản 3, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động quy định cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:Cứ mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động, người lao động được nhận trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.
* Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc= Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật - Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định pháp luật; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định pháp luật; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
* Tiền lương để tính trợ cấp thôi việclà tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, do công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ cho bạn nên khi nghỉ việc bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty. Thay vào đó, bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thạc sĩ luật Nguyễn Trúc Anh
" alt="Điều kiện nào sẽ được nhận trợ cấp thôi việc?"/>